show menu

[Bật mí] Cách nuôi dê sinh sản đạt chuẩn từ chuyên gia 

Thứ ba, 11/04/2023 - 17:06

Dê là loài động vật tiềm năng ở nước ta trong việc đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho con người. Do đó, khi thực hiện nuôi dê sinh sản bà con cần thực hiện đúng kỹ thuật để đạt năng suất cao nhất. Vậy cách nuôi như thế nào để đạt chuẩn? Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ giúp bạn nắm vững quy trình nuôi dê sinh sản chi tiết nhất.

mục lục Mục lục

mục lục

1. Chọn và phối giống - Kỹ thuật nuôi dê sinh sản cơ bản

Để thực hiện kỹ thuật chăn nuôi dê sinh sản, trước tiên bà con cần lựa chọn giống dê đực, cái. Sau đó, tiến hành phối giống để đàn con sinh ra đạt chuẩn. Vậy cách lựa chọn giống dê như thế nào? Phối giống ra sao? Mời bà con theo dõi nội dung dưới đây

1.1. 4 giống dê sinh sản phổ biến ở Việt Nam

Tuỳ vào nhu cầu nuôi dê thịt hoặc nuôi dê sữa, bạn có thể tham khảo 4 giống dê cơ bản như sau:

Loại dê Đặc điểm
Dê Bách Thảo
  • Cung cấp thịt và sữa.
  • Màu lông đồng nhất: Sọc đen hoặc sọc đen trắng.
  • Trọng lượng của dê cái trưởng thành: 40 - 45kg, dê đực trưởng thành 75 - 90kg.
  • Tuổi phối giống đầu: 7 - 8 tháng tuổi .
  • Năng suất: 1,8 lứa/năm và 1,7 con/lứa.
  • Lượng sữa: 1,1 - 1,5 lít/ ngày.
Dê Barbari
  • Chuyên sữa.
  • Màu lông vàng loang đốm trắng.
  • Trọng lượng của dê cái trưởng thành: 30 - 35kg và dê đực trưởng thành: 40 - 55kg.
  • Năng suất: 1,7 lứa/năm và 1,6 con/lứa.
  • Lượng sữa: 1 - 1,8 lít/ ngày.
Dê Beetal
  • Cho thịt và sữa.
  • Màu lông lang trắng hoặc đen tuyền.
  • Trọng lượng của cái trưởng thành 40 - 45kg và con đực trưởng thành 70 - 80kg.
  • Năng suất: 1,3 con/lứa và 1,3 lứa/năm.
  • Lượng sữa: 1,7 - 2,6 lít/ngày.
Dê Boer
  • Chuyên thịt.
  • Trọng lượng của dê cái trưởng thành: 80 - 100kg và dê đực trưởng thành 100 - 140kg.
  • Lông vàng nhạt và vòng nâu quanh đầu.
  • Năng suất: 1,65 con/lứa và 1,1 lứa / năm.

1.2. Chọn dê cái giống

Để đảm bảo lứa dê con chất lượng, bạn cần nắm rõ cách chọn dê cái giống dưới đây. Trước tiên, bạn cần xem qua chất lượng dê dòng đời trước. Tiếp đến mới chọn dê thông qua các đặc điểm về ngoại hình, khả năng thích ứng môi trường và năng suất. Trong cách chăn nuôi dê sinh sản, dê cái thường có những đặc điểm sau:

  • Đầu to, trán hơi dô, lông mịn, mình dài, hông cân đối, ngực nở sâu, bụng to vừa phải.
  • Tứ chi phát triển bình thường và cân đối.
  • Bầu vú nở rộng, núm dài đưa về trước từ 4 - 6cm.
  • Tỉ lệ thụ thai hằng năm đạt từ 85% trở lên, các lứa đẻ đều đặn và tỷ lệ dê con sống cao.
Kỹ thuật chọn và phối giống dê sinh sản
Kỹ thuật chọn và phối giống dê sinh sản

1.3. Chọn dê đực giống

Dê đực được chọn dựa theo ngoại hình, khả năng sinh trưởng và phát triển, tính hăng và phẩm chất đời. Khi nuôi dê sinh sản, bạn nên ưu tiên giống dê đực có các đặc điểm như:

  • Đầu ngắn, tai to và dày.
  • Thân hình phát triển cân đối, vững chắc.
  • Cả 2 tinh hoàn to, đều đặn. Dựa vào chỉ tiêu VAC, tinh dịch phải đạt từ 1 tỷ trở lên.
  • Chọn từ lứa thứ 2 của dê mẹ đạt chất lượng và đã đẻ được 2 con/lứa.

>> Xem thêm: Hướng dẫn nuôi nhím thịt tại nhà: Chăm sóc, dinh dưỡng và vệ sinh chuồng trại

1.4. Phối giống dê

Trong quá trình nuôi dê sinh sản, bà con cần đảm bảo các tiêu chí phối giống dê như sau:

  • Dê phối giống lần đầu cần đạt tuổi và cân nặng. Để năng suất cao nhất, bạn nên bỏ qua 2 lần động dục đầu tiên của chúng.
  • Tránh phối giống cận huyết để không ảnh hưởng chất lượng giống đời sau.
  • Nếu hậu sinh sản dê cái tốt thì có thể phối giống lại cho dê cái từ 1,5 - 2 tháng.
  • Cần quan sát kỹ để phối giống đúng lúc bởi chu kỳ động dục sẽ dao động từ 19 - 21 ngày và động dục từ 1 - 3 ngày. Chẳng hạn như khi thấy dê cái động dục vào sáng nay thì nên phối giống vào chiều đó hoặc sáng hôm sau.
Phối giống cho dê
Phối giống cho dê

2. Nuôi dê sinh sản nhốt chuồng - Chú ý tới thức ăn

Khi thực hiện kỹ thuật nuôi dê sinh sản, bà con cần đảm bảo nguồn dinh dưỡng để đạt năng suất cao. Theo đó nhu cầu về dinh dưỡng và các nhóm thức ăn cho dê cụ thể là:

2.1. Nhu cầu dinh dưỡng

  • Thức ăn thô xanh: 0,91kg : 0,2 = 4,55kg/ngày
  • Thức ăn tinh: 0,49kg : 0,9 = 0,54kg/ngày

2.2. Các nhóm thức ăn cho dê

Dưới đây là một số nhóm thức ăn nuôi dê sinh sản bạn nên biết.

2.2.1. Nhóm thức ăn thô

Đây là nhóm thức ăn cung cấp năng lượng cho dê nhằm đảm bảo dạ cỏ hoạt động bình thường. 

Bao gồm:

  • Thức ăn tươi xanh: đậu lạc, dây lang, thân ngô,..,; các lá cây: chuối, mít, xoan, xà cừ,...; các loại cỏ: ghine, voi,...
  • Thức ăn khô: phần lớn là rơm lúa, cỏ khô.
  • Củ quả: khoai lang, cà rốt, bầu, bí,...
Cung cấp thức ăn thô khi nuôi dê sinh sản
Cung cấp thức ăn thô khi nuôi dê sinh sản

2.2.2. Nhóm thức ăn tinh

Với nhóm thức ăn nuôi dê sinh sản này, đàn dê sẽ được cung cấp năng lượng và duy trì sự phát triển. Đó là:

  • Cung cấp đạm: Bột cá, bột đậu tương, khô dầu lạc,...
  • Cung cấp năng lượng: gạo, ngũ cốc, bột ngô,...

2.2.3. Nhóm thức ăn bổ sung

Nguồn thức ăn này cung cấp thêm các khoáng chất, vitamin và đạm cho dê. Gồm bột Canxi, Ure, chế phẩm sinh học,...và một số phụ phẩm như bã ép rau củ quả,bỗng rượu bia,...

>> Xem thêm: Dấu hiệu lợn sảy thai – Các nguyên nhân và biện pháp xử lý

2.3. Chế biến thức ăn cho dê

Với các nhóm thức ăn nuôi dê sinh sản, bạn có thể tự chế biến để đảm bảo an toàn. Chẳng hạn như:

2.3.1. Chế biến thức ăn thô xanh

Bà con có thể chế biến và bảo quản thức ăn thô xanh theo 2 phương pháp là phơi khô hoặc ủ chua. Đối với các loại lá như: rơm rạ, lá đậu, lá sắn,...thì nên phơi khô. Còn với các loại như củ sắn, bí, thân lạc,...thì có thể ủ chua. 

Bên cạnh đó, bạn nên cắt nhỏ thức ăn từ 5 - 7cm để dê dễ ăn và hấp thụ. Và các loại củ cũng nên cắt thành từng miếng với độ dày vừa phải. Nếu quy mô trang trại nuôi dê sinh sản lớn, bạn có thể đầu tư thêm máy băm cỏ, rau củ để tiết kiệm thời gian và chi phí nuôi dê sinh sản.

Chế biến thức ăn cho dê
Chế biến thức ăn cho dê

2.3.2. Chế biến thức ăn tinh

Thông thường, dê có thể ăn trực tiếp các loại ngũ cốc. Tuy nhiên, để tăng khả năng hấp thụ và tránh lãng phí, bà con có thể ép thành cám viên. Theo đó, các nguyên liệu được trộn theo công thức nhất định và vào máy ép cám để ra thành phẩm.

Với kỹ thuật chăn nuôi dê sinh sản này, bà con có thể tự sản xuất cám viên tại nhà một cách an toàn và đảm bảo. Đồng thời, nó sẽ tăng thời gian bảo quản và tiết kiệm nguyên liệu.

2.3.3. Lưu ý khi cho dê ăn

  • Trong khẩu phần ăn của chăn nuôi dê sinh sản cần đảm bảo đầy đủ đạm và năng lượng. Tùy từng giai đoạn phát triển của dê để cân bằng các thành phần phù hợp.
  • Không nên thay đổi đột ngột khẩu phần ăn của dê, đặc biệt là nhóm thức ăn tinh. Khi muốn chuyển đổi thì cần từ 4 - 5 ngày.
  • Tuyệt đối không cho dê ăn cỏ tự nhiên bị ướt, dính mưa hay bùn đất mà nên phơi khô
  • Không được ăn quá 0,5 mật rỉ đường/ngày.
  • Ure chỉ bổ sung cho dê trưởng thành và không được hoà vào nước uống.

>> Xem thêm: Lượng thức ăn cho heo con giúp tăng cường sức khỏe và phát triển

3. Kỹ thuật chăn nuôi dê sinh sản theo từng giai đoạn

Bà con cần áp dụng đúng cách nuôi dê sinh sản theo 3 giai đoạn chính sau:

3.1 Dê bú sữa đầu

Đối với giai đoạn này, dê con cần 7 - 10 ngày để thích nghi với môi trường bên ngoài. Lúc này, khả năng tự vệ của chúng còn thấp, hệ tiêu hoá yếu.

Giai đoạn dê bú sữa đầu
Giai đoạn dê bú sữa đầu

Sau khi được sinh 20 - 30 phút, dê con cần được bú sữa mẹ. Sau 4 giờ nếu không được bú thì chúng sẽ chết. Trong 4 ngày đầu, dê con sẽ bú 3 - 4 lần và lượng sữa mẹ sẽ thỏa mãn 10 - 15% trọng lượng cơ thể dê con.

Chẳng may khi thực hiện nuôi dê sinh sản, dê mẹ chết bị chết sau sinh. Lúc này, bà con có thể tiến hành pha sữa cho dê con theo công thức:

  • 0,25 - 0,5 lít sữa bò hay sữa bột 
  • 1 muỗng cà phê dầu cá.
  • 1 trứng gà.
  • 1/2 muỗng cà phê đường.

Và đến ngày thứ 5 thì có thể cho dê con làm quen với cỏ non, bột đậu, ngô rang,...

3.2 Dê từ 10 - 45 ngày tuổi

Ở giai đoạn nuôi dê sinh sản này, dê mẹ sẽ được khai thác sữa. Sau khi vắt thì dê con vào bú. Cần đảm bảo 1 ngày 2 - 3 lần và 600ml/con/ngày.

Lúc này, bà con vẫn duy trì cho dê ăn cỏ non và thức ăn tinh. Ngoài ra, bạn có thể tập cho dê bú bình hay uống sữa trong xô chậu. Trong quy trình nuôi dê sinh sản, bạn có thể áp dụng biện pháp chăn thả hoặc bán chăn thả đối với dê từ 3 tuần tuổi trở lên.

3.3 Dê từ 46 - 90 ngày tuổi

Khi dê đã được 46 ngày tuổi trở lên, bạn cần giảm lượng sữa mẹ từ 600ml còn 400ml/con/ngày và chỉ 2 lần trong ngày. Bởi ở giai đoạn này, hệ tiêu hoá của dê con đã dần hoàn thiện. Do đó bạn có thể cho chúng ăn thức ăn tinh và thức ăn thô xanh. Đồng thời bạn hãy tăng dần lượng thức ăn và cai sữa cho dê con.

Giai đoạn dê 46 - 90 ngày
Giai đoạn dê 46 - 90 ngày

Tuỳ vào từng giống dê mà tỉ lệ tăng trưởng cũng khác nhau. Thông thường, ở giai đoạn 1 - 6 tháng thì dê con nên tăng trên 160g. Nếu dưới 140g thì nên bổ sung vitamin, chất khoáng cho chúng.

Bạn cần thường xuyên vệ sinh, dọn dẹp chuồng trại, sân vườn và các khu vực nuôi dê sinh sản để tránh việc dê con mắc bệnh (viêm loét, truyền nhiễm,...). Khi phát hiện dê bệnh, bạn cần cách ly để chữa trị và tiêm phòng đầy đủ. Khi dê con được 3 tháng tuổi thì nên cai sữa để nuôi dê theo hướng sữa hoặc hướng thịt để dê mẹ có thể sinh sản lứa tiếp theo.

4. Chăm sóc dê cái trong thời kỳ sinh sản

Thời kỳ dê cái mang thai và sinh nở là một giai đoạn vô cùng quan trọng trong việc nuôi dê. Do đó bà con cần hết sức thận trọng trong việc thực hiện quy trình nuôi dê sinh sản nhằm đảm bảo sức khỏe và dinh dưỡng cho dê mẹ. Cụ thể là:

4.1 Dê cái mang thai

Thông thường, chu kỳ động dục của dê cái từ 21- 23 ngày. Sau khi tiến hành phối giống mà dê không có biểu hiện động dục thì nó đã có thai. Trung bình dê cái sẽ mang thai từ 145-157 ngày, tuy nhiên bạn cần chuẩn bị chu đáo phương pháp đỡ đẻ từ ngày 140.

Dê cái mang thai
Dê cái mang thai

Theo đó, nhu cầu dinh dưỡng ở giai đoạn này cũng tăng cao, đặc biệt là 2 tháng cuối. Bà con cần đáp ứng đủ lượng thức ăn để dê có nhiều sữa sau sinh. Đối với dê mang thai lần đầu, bạn nên xoa nhẹ bầu vú để kích thích tuyến sữa.

Khi thực hiện kỹ thuật nuôi dê sinh sản, thức ăn cho dê mẹ cần là:

  • 3 tháng đầu: 3-5kg thức ăn thô/con/ngày và 0,3-0,5kg thức ăn tinh/con/ngày.
  • 2 tháng cuối: 4-6kg thức ăn thô/con/ngày và 0,4-0,6kg thức ăn tinh/con/ngày.

4.2 Dê đẻ con

Chủ nuôi nên dự tính ngày sinh để chuẩn bị đỡ đẻ và chăm sóc. Sắp đến ngày sinh, dê mẹ cần được nhốt riêng. Đồng thời cần đảm bảo chuồng nuôi dê sinh sản trại sạch sẽ, kín đáo, khô ráo và yên tĩnh.

Trong kỹ thuật nuôi dê sinh sản, bà con cần giảm bớt thức ăn tinh để tăng sữa, tránh viêm vú trước 7-10 ngày dê đẻ. Luôn có người túc trực dê đẻ để chuẩn bị cũi, lót ổ và một số thiết bị y tế cần thiết. Dê sắp đẻ sẽ khó chịu, vú căng, bụng sa, âm hộ sưng đỏ và thấy bọng nước ối. Trung bình dê cái sẽ đẻ trong 1-4 giờ, nếu khó đẻ thì nó sẽ kêu la để được hỗ trợ. 

Dê đẻ con
Dê đẻ con

Lúc này, người hỗ trợ cần sát khuẩn sạch tay và cho tay vào trong để đẩy thai theo chiều thuận. Sau đó cầm phần thân phía ngoài kéo nhẹ nhàng theo từng nhịp rặn của dê mẹ.

Khi đẻ xong, bạn nên để dê mẹ liếm cho con và có thể lấy khăn sạch lau khô cho dê con. Sau đó, bạn hãy tiến hành thắt chặt cuống rốn cách bụng 3 - 4cm bằng chỉ y tế và dùng dao đã khử trùng bằng cồn cắt dây rốn bên ngoài 1- 1,5cm.

4.3 Dê sau khi đẻ

Không để dê mẹ ăn nhau thai sau khi đẻ. Hãy pha nước ấm + 0,5% muối hoặc đường 5 - 10% cho dê mẹ uống. Đồng thời bổ sung thức ăn đầy đầy và giàu dinh dưỡng cho dê mẹ.

Bạn nên rửa sạch bầu vú và âm hộ cho dê mẹ. Sau đó tiến hành dọn dẹp sạch sẽ khu vực sinh đẻ. Nếu dê cái bị sưng núm vú thì tiến hành chườm ấm và vắt sữa để tránh bị tắc tia sữa. 

5. Theo dõi sức khoẻ của dê

Khi thực hiện mô hình nuôi dê sinh sản, bạn nên quan sát và theo dõi tình trạng của dê để chúng đảm bảo sức khỏe cho đợt sinh sản kế tiếp.

5.1 Kiểm tra lâm sàng

Bà con nên tiến hành kiểm tra sức khỏe lâm sàng cho dê sau quá trình sinh sản để đảm bảo dê luôn được khỏe mạnh. Và một số việc bà con cần thực hiện là: 

  • Đo thân nhiệt: Đặt nhiệt kế trong hậu môn nhẹ nhàng trong 3 phút rồi lấy ra đọc chỉ số.
  • Đếm nhịp thở: Để dê thật yên tĩnh rồi tiến hành đếm số lần dao động của lồng ngực trong 1 phút.
  • Đếm nhịp tim: Đặt bàn tay ở tim rồi đếm nhịp đập trong 1 phút.
  • Đếm nhu động dạ cỏ: Đếm nhu động trong 2 phút bằng cách đặt bàn tay vào chỗ lõm sau xương sườn cuối bên trái.
Theo dõi sức khoẻ thường xuyên khi nuôi dê sinh sản
Theo dõi sức khoẻ thường xuyên khi nuôi dê sinh sản

5.2 Vệ sinh phòng bệnh

Trong quá trình nuôi dê sinh sản, việc phòng bệnh cho dê hiệu quả đó là vệ sinh sạch sẽ. Theo đó, việc vệ sinh cần đảm bảo các tiêu chí sau:

  • Đảm bảo chuồng trại thông thoáng để tránh bệnh viêm phổi nếu độ ẩm cao và ngột ngạt.
  • Tuyệt đối không cho dê ăn thức ăn bị ướt để tránh bị tiêu chảy.
  • Bổ sung nguồn nước sạch, đá liếm để cung cấp thêm chất khoáng cho dê.
  • Kiểm tra sức khỏe, ve, ghẻ và giun sán cho từng con mỗi ngày
  • Thường xuyên cắt móng chân để giảm tình trạng thối móng. 
  • Tiến hành tẩy giun định kỳ 2 lần/năm. 
  • Tiêm vacxin các bệnh truyền nhiễm như tụ huyết trùng và viêm ruột hoại tử.

5.3 Biện pháp phòng bệnh dễ gặp ở dê sinh sản

Trong giai đoạn nuôi dê sinh sản, chúng rất dễ bị nhiễm bệnh do sức đề kháng giảm. Do đó bạn cần có những biện pháp phòng tránh khi thực hiện mô hình chăn nuôi dê. Cụ thể là: 

5.3.1. Bệnh viêm vú

Đây là bệnh thường xuất hiện sau sinh hoặc khi vắt sữa. Nó khiến dê mẹ giảm hoặc mất khả năng tiết sữa.

Nguyên nhân: 

  • Vệ sinh chuồng trại kém
  • Vắt sữa thô bạo, sai kỹ thuật
  • Bầu vú bị xây xát, ép xe, nhiễm tụ trùng,... 

Cách điều trị: Vắt cạn sữa trong bầu vú, sau đó lấy khăn sạch lau và chườm nước muối ấm. Trường hợp sữa có lẫn mủ và hôi thì cần dùng thuốc tím 1% thụt rửa kết hợp bơm kháng sinh.

Bệnh viêm vú ở dê
Bệnh viêm vú ở dê

5.3.2. Bệnh sốt sữa

Bệnh này khiến dê ăn kém, suy nhược và táo bón. Trường hợp bị nặng sẽ khó di chuyển hoặc bại liệt. Do đó, cần phát hiện sớm và điều trị nếu không dê cái sẽ chết.

Bệnh sốt sữa ở dê
Bệnh sốt sữa ở dê

Nguyên nhân:

  • Trong máu thiếu canxi bởi lượng thức ăn không đảm bảo.
  • Năng suất sữa mẹ cao.

Cách điều trị: Tiêm ven chậm 20 – 30ml CaCl2 hoặc 50 – 100ml dung dịch calcium gluconat 10%.

Hy vọng rằng với những chia sẻ trên về cách nuôi dê sinh sản, bà con đã có thêm những thông tin thật bổ ích. Người Nhà Nông chúc bà con thành công trong mô hình chăn nuôi dê sinh sản và đạt năng suất cao nhất.